Chuyển tới nội dung chính

Tổng quan các chủ đề

    • Sau khi đã tìm hiểu về biến và hằng trong PHP thì bài hôm nay chúng ta tiếp tục nghiên cứu về kiểu dữ liệu trong PHP xem có gì nổi bật không nhé!

    • -PHP là một ngôn ngữ khá là hay, không giống như C,Java,..  Khi khai báo biến thì chỉ cần khai báo tên biến và giá trị của nó còn kiểu dữ liệu thì tự PHP có thể nhận diện được.

      -Trong PHP tổng cộng có 7 kiểu dữ liệu cơ bản như sau:

      • INT.
      • Kiểu số thực (float, double,real).
      • Kiểu boolean.
      • Chuỗi.
      • Mảng.
      • Null.
      • Đối tượng.
    • -Kiểu INT(viết tắt của integer) là một kiểu dữ liệu dạng số nguyên và nó có thể hoạt động dưới nhiều kiểu cơ số khác nhau.

      -Để khai báo biến dưới dạng INT thì giá trị của biến không được chứa dấu ' hoặc ".

      -Kiểu INT có kích thước 32bit (khi vượt quá thì nó sẽ tự động chuyển sang kiểu khác).

      VD: Mình sẽ khai báo biến với kiểu INT qua các dạng số mà PHP hỗ trợ.

      -Kiểu INT(viết tắt của integer) là một kiểu dữ liệu dạng số nguyên và nó có thể hoạt động dưới nhiều kiểu cơ số khác nhau.
      
      -Để khai báo biến dưới dạng INT thì giá trị của biến không được chứa dấu ' hoặc ".
      
      -Kiểu INT có kích thước 32bit (khi vượt quá thì nó sẽ tự động chuyển sang kiểu khác).
      
      VD: Mình sẽ khai báo biến với kiểu INT qua các dạng số mà PHP hỗ trợ.
    • -Kiểu số thực các bạn có thể hiểu nôm na là số có phần dư,.. như: 5.5 hoặc 8.9.

      -Trong PHP kiểu số thực tòn tại ở 2 dạng là float và double. Cách khai báo cũng tương tự như kiểu INT.

      VD:

      <?php
      $float = 5.586;
      ?>

    • Kiểu boolean.

       

      -Kiểu boolean trong PHP là một kiểu dữ liệu mà giá trị của nó chỉ tồn tại 2 giá trị TRUE,FALSE (có thể viết hoa, thường cũng được).

      VD:

      <?php
      $is_Male = true;
      ?>

      Kiểu chuỗi.

      -Kiểu chuỗi trong PHP tồn tại ở hai dạng là String và Char. Để khai báo chuỗi thì giá trị của chuỗi phải được đặt trong cặp dấu ngoặc ' hoặc ".

      VD:

      <?php
      $string = 'toidicode.com';
      //đúng
      $string = "toidicode.com";
      // đúng
      $string = toidicode.com;
      // sai
      ?>

      -Riêng đối với chuỗi, trong PHP có cung cấp cho chúng ta hàm is_string() kiểm tra xem phần tử có phải chuỗi hay không. Hàm này kết quả sẽ trả về TRUE nếu đúng và FALSE nếu sai.

      VD:

      <?php
      $a = 'toidicode.com';
      //khai bao bien a
      $b = 95;
      //khai bao bien b
      is_string($a); // true
      is_string($b); // false
      ?>

      Kiểu mảng.

       

      -Kiểu mảng hay còn gọi là array trong PHP là một danh sách các phần tử có cùng, hoặc không cùng kiểu dữ liệu. Nó gồm có 2 loại mảng là mảng một chiều và mảng đa chiều và trong mỗi loại mảng đó nó lại phân ra thành mảng tuần tự và mảng bất tuần tự. Và để truy xuất phần tử trong mảng thì chúng ta cần phải dự vào vị trí của nó.

      Khai báo mảng

      -Để khai báo mảng trong PHP chúng ta có 2 cách khởi tạo:

      +Cách 1:

      <?php
      $array = array();
      ?>

      +Cách 2 (Đối với PHP>=5.4):

      <?php
      $array = [];
      ?>

      -Bên cạnh đó các bạn cũng có thể khai báo kèm thêm với giá trị của mảng tương ứng với 2 cách trên.

      <?php
      $array = array('giá trị 1', 'giá trị 2');
      ?>

      hoặc

      <?php
      $array = ['giá trị 1', 'giá trị 2'];
      ?>

      Hiển thị mảng.

      -Trong PHP có cung cấp cho chúng ta hàm print_r() để in ra tất cả các phần tử và vị trí của nó trong mảng.

      VD: Mình sẽ khởi tạo một mảng $ten gồm 3 tên Tài, Tuấn, Hà và đồng thời cho in ra giá trị của các mảng luôn.

      <?php
      $ten = array('Tài', 'Tuấn', 'Hà');
      print_r($ten);
      ?>

      Khi chạy hàm trên lên thì các bạn sẽ thấy.

      Array ( [a] => Tài [0] => Tuấn [1] => Hà )

      -Nhìn vào kết quả trên các bạn cũng đã thấy được vị trí của mảng sẽ bắt đầu từ 0 cho đến n đúng không (chú ý: chỉ áp dụng với mảng tuần tự).

      Giờ nếu muốn in ra một phần tử thì các bạn sẽ phải dựa vào vị trí của phần tử đó.

      VD:

      <?php
      $ten = array('Tài', 'Tuấn', 'Hà');
      // khởi tạo mảng
      echo $ten[0]; //Tài
      echo $ten[1]; //Tuấn
      echo $ten[2]; // Hà
      ?>

      Thêm phần tử vào mảng.

      -Để thêm phần tử vào mảng các bạn làm theo cú pháp:

      $TenMang['key'] = 'value';

      Trong Đó:

      • Tenmang: Là tên của mảng.
      • Key: là key của mảng, nếu không điền thì php sẽ tự thêm vào cuối mảng.
      • Value: là giá trị phần tử.
      <?php
      $arr = array('Toi', 'di');
      $arr[2] = code;
      // kết quả: ['Toi','di','code']
      ?>

      hoặc

      <?php
      $arr = array('Toi', 'di');
      $arr[] = code;
      // kết quả: ['Toi','di','code']
      ?>

      Sửa phần tử trong mảng

      -Về bản chất thì mảng là một biến nên đương nhiên các bạn có thể chỉnh sửa được. Và để sửa được nó thì bạn cần truy cập vào biến mảng đó giống như hiển thị mảng.

      Cú Pháp:

      <?php
      $mang['index'] = 'giá trị mới';
      ?>

      Trong đó:

      • mang: Là tên của mảng.
      • index: là key của mảng, nếu không điền thì php sẽ tự thêm vào cuối mảng.
      • giá trị mới: là giá trị phần tử.

      Mảng bất tuần tự

      -Đây là một loại mảng mà có key('Khóa') không theo một tuần tự nào có thể là số, có thể là chữ. Mọi truy vấn cũng giống như mảng tuần tự:

      <?php
      // khai báo mảng
      $mang = [];
      // Thêm mảng
      $mang[] = 'giá trị';
      $mang['key'] = 'giá trị';
      // sửa mảng
      $mang['key'] = 'giá trị mới';
      ?>

      Mảng một chiều

      -Phần trên kiến thức về mảng một chiều và mình xin tóm gọn nó bằng hình ảnh sau:

      Mảng một chiều

      Mảng nhiều chiều

      Mảng nhiều chiều(hay mảng đa chiều) thực ra là mảng một chiều mà phần tử của nó là các mảng một chiều hoặc nhiều chiều khác.

      Mảng đa chiều

      Kiểu NULL.

       

      Đây là một kiểu dữ liệu rỗng. Khi khai báo biến kiểu này bộ nhớ sẽ tiếp nhận tên biến mà không tốn thêm bất kỳ một ô nhớ nào.

      VD:

      <?php
      $a = null;
      ?>

      Kiểu Object.

      -Kiểu dữ liệu này mình chỉ nêu tên cho các bạn biết thôi, còn về cách khai báo hay sử dụng nó thì mình sẽ nói thêm ở series PHP hướng đối tượng.

      Ép kiểu.

       

      -Phần trên mình đã giới thiệu với mọi người về cách khai báo cũng như hoạt động của nó. Bây giờ Mình sẽ giới thiệu với mọi người cách ép kiểu trong PHP.

      Để ép kiểu trong PHP mọi người sử dụng cú pháp:

      <?php
      $bienMoi = (kieudulieu) $bien;
      ?>

      Trong đó:

      • $bienMoi: là biến mới chứa dữ liệu sau khi đã ép.
      • $kieudulieu: là một trong các kiểu dữ liệu mình nêu ở trên.
      • $bien: là biến mà bạn muốn ép kiểu (có thể là dữ liệu sẵn).

      VD:

      <?php
      $a = 9; //khai báo biến a kiểu int
      $b = (string) $a; // ép kiểu sang string
      ?>

      -Để kiểm tra xem dữ liệu đang ở kiểu nào các bạn có thể dùng hàm var_dump();

    • -Phần trên mình đã giới thiệu với mọi người về các kiểu dữ liệu trong PHP và cách hoạt động của nó => PHP rất dễ sử dùng đúng không.