HTML là ngôn ngữ siêu văn bản thực hành đưa ra nội dung về ý nghĩa và cấu trúc của trang bằng cách sử dụng phần tử thích hợp. Mã HTML mô tả giá trị của nội dung trên một trang, bất kể thiết kế hay kích thước của nội dung đó. Ngoài ra, HTML dễ quản lý web và các hoạt động hơn, vì nó hiển thị rõ ràng nội dung của mỗi phần.
Phiên bản mới nhất và nâng cao là HTML5, các phiên bản mới nhất của các trình duyệt thông như dụng Safari, Google chrome, Mozial FireFox, Opera, Microsoft Edgg đều hỗ trợ HTML5 . Ngoài ra nhiều tính năng của HTML5 cũng hỗ trợ trên Internet Explorer 9.0.
CSS là một ngôn ngữ phức tạp, chữ viết tắt của Cascading Style Sheets, nó là một ngôn ngữ được sử dụng để tìm và định dạng lại các phần tử được tạo ra bởi các ngôn ngữ đánh dấu (ví dụ như HTML) hay còn được biết đến là nền tảng của thiết kế và phát triển web. Nó cho phép chúng ta thêm bố cục và thiết kế vào các trang của chúng ta và nó cho phép chia sẻ từ phần tử của trang này đến phần tử của trang khác.
Đầu tiên, điều quan trọng là phải biết chính xác cách các kiểu được hiển thị. Cụ thể, chúng ta sẽ cần phải biết các loại công cụ hoạt động như thế nào và thứ tự của các bộ chọn đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến kiểu được hiển thị.
Một tài liệu HTML được tạo nên từ các cặp thẻ html
Ví dụ: <a>
tức là đang khai báo thẻ a
Ví dụ: <a></a>
trong đó <a>
là thẻ mở, </a>
là thẻ đóng
Để có thể tạo được CSS, bạn cần biết đến Style Rule – cấu trúc của một CSS. Các rule này sẽ được trình duyệt thông dịch và áp dụng với các phần tử tương ứng đã được viết ra trên tài liệu trước đó. Một Style Rule bao gồm 3 phần như sau:
Function calc dùng để tính chiều rộng (width) của các thẻ dạng block như DIV, SECTION….
Cách dùng: width: calc(100% - 500px);
Có thể sử dụng các phép toán cộng trừ nhân chia (+ – * /)
Function attr trả về giá trị của một thuộc tính của thẻ đang sử dụng.
Cách dùng: attr(tên thuộc tính)
Function counter dùng để tăng giá trị biến đếm lên 1 đơn vị hoặc đánh dấu theo dạng danh sách, thường dùng để đánh số thứ tự.
Cách dùng: counter(tên, kiểu)
Function var dùng để gọi biến được định nghĩa trong thuộc tính :root, dùng cho việc định nghĩa màu, chia cột, padding….Giúp cho việc chỉ thay đổi duy nhất một chỗ, không phải tìm nhiều nơi trong css.
Cách dùng: var( biến );
Function translate được dùng cho thuộc tính transform, translate bao gồm translateX (theo trục ngang), translateY theo trục dọc. Translate được dùng khi cần dịch chuyển một thẻ html nào đó khỏi vị trí ban đầu.
Cách dùng: transform:translateX(30px);
Thực tế cho thấy rằng, hầu hết các cơ sở mã CSS đôi khi được phát triển mà không có bất kỳ cấu trúc hay quy ước nào cho việc đặt tên cả. Điều này dẫn đến việc cơ sở mã CSS không thể nào khắc phục được trong thời gian dài.
BEM đảm bảo rằng tất cả nhưng người tham gia vào sự phát triển của trang web đều hoạt động với một cơ sở mã duy nhất và dùng cùng một ngôn ngữ. Sử dụng cách đặt tên phù hợp sẽ giúp bạn có được một chuẩn bị tốt hơn cho những thay đổi trong việc thiết kế của trang web sau này.